Với sự trổi dậy mạnh mẽ của thị trường theo xu hướng của thế giới tạo sức bật tăng trưởng cho thị trường cà phê hạt tại Tây Nguyên có chiều quay ngược trở lại với mức giá tăng vọt tới 1 triệu đồng/tấn. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ cho thu nhập của nông dân bù lại sau những ngày tháng lao dốc. Cùng với đó thông tin đáng mừng là giá hồ tiêu hôm nay cũng phục hồi nhẹ, với mức tăng 1.000 đồng/kg.
Xem thêm: Liệu giá cà phê có tăng vọt khi biến đổi khi hậu không?
Với đà tăng trường được thống kê vào sáng nay cho thấy thị trường cà phê đã đổi chiều một cách mạnh mẽ với sự thông kê các tỉnh cung cấp nguồn cà phê nhân như: Đắk Lắk, Gia Lai đang ở mức 43.900 đồng/kg, Đắk Nông mức 44.000 đồng/kg và Lâm Đồng 43.100 đồng/kg. Sự kỳ vọng vào thị trường xuất khẩu cà phê cũng đang được các nhà kinh doanh theo dõi và thống kê sáng nay giao dịch tại con số 1.933 USD/tấn, trừ lùi 90 USD/tấn, tăng 52 USD/tấn so với ngày hôm qua.
Đối với người nông dân trồng cà phê đã có những động thái bung hàng nhờ chờ đợi giá cà phê trong nước tăng mạnh do sự phục hồi nhanh chóng của giá cà phê trên cả 2 sàn kì hạn. Sau những thông tin chính thức giá cà phê robusta tại thị trường London, kì hạn giao tháng 11.2017 đã tăng mạnh 52 USD/tấn và giá cà phê arabica trên sàn New York cũng hồi phục trở lại khi giá kì hạn giao tháng 12.2017 tăng 1,2 cent/lb.
Một tin vui khác là Ngân hàng Trung ương Hoa kỳ (FED) đã quyết định không tăng lãi suất đợt tháng 10.2017 khiến cho thị trường cà phê được giới thu mua trưc hàng. Và có những dự đoán về lãi suất hổ trợ sẽ có một đợt tăng trong kỳ họp cuối năm 2017, đồng thời cũng dự kiến năm 2018 sẽ có ba đợt tăng lãi suất cơ bản. Tuy nhiên, một số nhà đầu cơ lo ngại tăng lãi suất, đã bán tháo trong đợt này để tránh tình trạng tăng lãi suất trong thời gian tới.
Bảng so sánh giá cà phê hôm nay, đơn vị tính: VND/kg (tham khảo):
Thị trường | Giá ngày 20.9 | Giá ngày 21.9 | Thay đổi |
Đắk Lắk | 42.900 | 43.900 | +1.000 |
Lâm Đồng | 42.100 | 43.100 | +1.000 |
Gia Lai | 42.900 | 43.900 | +1.000 |
Đắk Nông | 43.000 | 44.000 | +1.000 |
TP.HCM (FOB) | 1.881 | 1.933 | +52 |